Nghiên cứu sinh Đoàn Thị Thùy Anh bảo vệ luận án tiến sĩ

Vào 16h30 ngày 24/11/2016 tại Phòng họp Tầng 4 Nhà 6, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Đoàn Thị Thùy Anh, chuyên ngành Tài chính - ngân hàng, với đề tài "Nghiên cứu nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội".
Thứ hai, ngày 24/10/2016


NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Nghiên cứu nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số:62 34 0201
Nghiên cứu sinh: Đoàn Thị Thuỳ Anh
Người hướng dẫn: 1. TS Nguyễn Danh Lương 2. PGS.TS Vũ Huy Thông

Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

(1) Sử dụng mô hình nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Victor Smith (2002) và của Porter (1995) làm cấu trúc lõi của mô hình nghiên cứu, tác giả đã bổ sung thêm nhân tố “uy tín” cùng một loạt các thang đo như:

(i) Thương hiệu của ngân hàng thương mại dễ nhớ, dễ nhận biết,
(ii) Biểu tượng (Logo) của ngân hàng thương mại dễ nhận biết
(iii) Câu khẩu hiệu (Slogan) của ngân hàng thương mại dễ nhớ
(iv) Các sản phẩm dịch vụ NHBL được ngân hàng thương mại quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
(v) Sản phẩm NHBL của ngân hàng thương mại được khách hàng trong nước đánh giá cao nhằm đánh giá những đóng góp của những nhân tố cạnh tranh đối với năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.

(2) Nghiên cứu chỉ ra có 8 nhóm nhân tố có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Bao gồm :

(i) Chất lượng dịch vụ
(ii) Chất lượng xúc tiến
(iii) Tiềm lực tài chính
(iv) Chất lượng vốn trí tuệ
(v) Uy tín của ngân hàng
(vi) Chất lượng sản phẩm
(vii) Chất lượng công nghệ và
(viii) Mạng lưới phân phối.

(3) Kết quả phân tích hồi quy cho thấy:  nhân tố “chất lượng sản phẩm” không có tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng, trong khi 7 nhóm nhân tố còn lại đều có ảnh hưởng tích cực tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Đặc biệt 2 nhân tố “chất lượng xúc tiến” và “vốn trí tuệ” có ảnh hưởng lớn nhất.

Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu

(1) Đối với các ngân hàng thương mại: Các ngân hàng thương mại nên tập trung nhiều nhất vào việc nâng cao chất lượng vốn con người (vốn trí tuệ) vì đây chính là tiền đề cho những yếu tố còn lại. Phải coi việc thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chính là một hoạt động đầu tư quan trọng của ngân hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.

(2) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Nhà nước cần rút dần vốn của mình trong các ngân hàng, tổ chức tín dụng và tập trung vào việc hoạch định chính sách chung cũng như xây dựng hệ thống luật nhằm đảm bảo một môi trường cạnh tranh công bằng giữa các ngân hàng.

Kết quả của đề tài đã gợi mở một số hướng nghiên cứu mới như đánh giá năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng dựa trên những nhóm nhân tố trên; nghiên cứu  khả năng cạnh tranh dựa trên những yếu tố khác ví dụ như “cơ cấu vốn góp” hoặc “quy mô của ngân hàng”.

Nội dung của luận án xem tại đây.

------------- 
 
NEW CONTRIBUTIONS OF THE RESEARCH

Topic: THE RESEARCH ON FACTOR THAT AFFECT COMPETITIVE CAPABILITIES ON RETAIL BANKING SERVICE IN THE COMMERCIAL BANKS IN HA NOI
Major:  FINANCE AND BANKING                Code : 62 34 01 02
The researcher: Doan Thi Thuy Anh         
Academic Supervisor:  1. PhD Nguyen Danh Luong   2. Assoc.Prof.PhD. Vu Huy Thong

New theoretical contribution

Based on the research of the relevant literatures on retail banking services and competitive capabilities, this dissertation focuses on clarifying the theoretical basis for retail banking, competitive capabilities on retail banking services, factors that affectthe competitive capabilities on retail banking services. In the domain of learning, dissertation has new contributions as follows:

• Developing a model of factors that affect the competitive capabilities on retail banking services in commercial banks in Hanoi.

• From the research model, this thesis has developed assumptions system including assumptions about the factors that affect the competitive capabilities on retail banking services in commercial banks in Hanoi.

• Select the method of research is the method of analysis exploring factor, linear regression to test the assumptions of the model and select models SPSS 18 software.

The findings from the research results:

• Based on the theoretical model, the author runs the model, testshypotheses, the thesis has been redesigned as a model by the method of analysis exploring factor.

• The statistical results showed that: With a sample of 316 observations, Gender: about 64.2% female, 35.8% male; Age: 20.9% aged 20-30, 77.5% aged 30-50, 1.6% over 50 years old; Education: about 79.8% have university degrees or higher, 20.2% is only intermediate and colleges; Income: 66.8% of income from 10-20 million, 20.3% of income from 20-30 million, 12.9% of income to 30 million; the time of use of banking services: 53.8% use from 1-5 years, 46.2% used more than 5 years.

• Results of the study showed that: There are 7 assumptions of the model are accepted (by the product factor correspond with assuming H1 without statistical significance). The competitive capabilities of the commercial banks hasa positive correlation with 7 elements of competitive capabilities include: servicequality, promotingquality, quality of intellectual capital, financial potential, bankingreputation, technological quality and distribution network. Among them, three factors which are promoting quality, distribution networks, quality of intellectual capital have the strongest impact to the competitive capabilities of the bank.

This result can be direction to commercial banks in Hanoi. They have to actively invest in promoting commercial activities, enhance and promote the image. At the same time, they need to invest in staffs, research and development of new products and services in order to increase the competitive capabilities and efficiency of the banking business.

Based on the research results, the thesis proposed solution to the business strategy of commercial banks in Hanoi.