Nghiên cứu sinh Phạm Bảo Khánh bảo vệ luận án tiến sĩ

Vào 16h00 ngày 25/01/2016 tại Phòng họp Tầng 4 Nhà 6, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Phạm Bảo Khánh, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, với đề tài "Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết người đại diện trong quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam".
Thứ hai, ngày 25/01/2016

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

 
Luận án: Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết người đại diện trong quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam
Chuyên ngành     : Tài chính, Ngân hàng Mã số: 62.34.02.01
Nghiên cứu sinh  :  Phạm Bảo Khánh     
Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú         2. TS. Bùi Khắc Sơn
 
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận:
 
Luận án cung cấp bằng chứng thực nghiệm nhằm làm rõ quan điểm của lý thuyết người đại diện về bản chất mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người đại diện và vai trò kiểm soát của HĐQT trong việc giải quyết mâu thuẫn trong quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012. 
 
(1) Về mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành
 
Không thấy có sự tác động của tỷ lệ sở hữu của người điều hành tới hiệu quả sử dụng tài sản và chi phí hoạt động trong ngân hàng Việt Nam. Như vậy, chưa có cơ sở để kết luận rằng sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành làm tăng mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành và do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản và chi phí hoạt động của ngân hàng Việt Nam. 
 
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành tồn tại ở mức độ khác nhau đối với nhóm chủ sở hữu khác nhau. HĐQT đại diện trực tiếp cho lợi ích của cổ đông lớn. Lợi ích giữa HĐQT/cổ đông lớn và ban điều hành được gắn kết khá chặt chẽ với nhau. Mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông nhỏ và HĐQT/cổ đông lớn/ban điều hành là rất rõ và quyền lợi của cổ đông nhỏ chưa được đảm bảo. 
 
Khác với kỳ vọng của lý thuyết người đại diện, có sự tác động ngược chiều của tỷ lệ sở hữu của HĐQT tới hiệu quả sử dụng tài sản và chi phí hoạt động trong ngân hàng Việt Nam. Khi HĐQT sở hữu cổ phần càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản giảm và chi phí tăng. Điều này gợi ý rằng khi thành viên HĐQT là cổ đông lớn hoặc đại diện cho cổ đông tổ chức lớn tham gia quản trị ngân hàng với vai trò của HĐQT, HĐQT có tác động lớn tới hoạt động ngân hàng, nhưng tác động theo hướng tiêu cực, làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng. Như vậy, ngay cả khi chủ sở hữu lớn tham gia quản trị ngân hàng với vai trò là HĐQT, thì vấn đề không phải là người điều hành hành động không vì lợi ích ngân hàng. Ngược lại, vấn đề là cổ đông lớn hành động không vì lợi ích ngân hàng và lợi ích của cổ đông nhỏ mà vì lợi ích cá nhân, ngắn hạn của họ. 
 
(2) Về vai trò của HĐQT
 
Vai trò của HĐQT tại ngân hàng thương mại Việt Nam có tác động tích cực tới hiệu quả sử dụng tài sản và quản lý chi phí. HĐQT vững mạnh và độc lập thì hiệu quả sử dụng ngân hàng tăng và chi phí ngân hàng giảm. Kết quả này ủng hộ lý thuyết người đại diện.
 
Ngoài vai trò của HĐQT, mối quan hệ xã hội, tỷ lệ sở hữu của HĐQT lớn có thể gắn kết lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành. Tuy nhiên, sự gắn kết chặt chẽ nhờ mối quan hệ xã hội như vậy dẫn đến rủi ro là giảm tính độc lập của HĐQT và qua đó, giảm vai trò giám sát của HĐQT để bảo vệ lợi ích của cổ đông nhỏ. Khi HĐQT, cổ đông lớn, ban kiểm soát và ban điều hành cùng thực hiện các quyết định giao dịch với mức độ rủi ro cao vì mục tiêu lợi nhuận trước mắt, thì rủi ro này sẽ tác động xấu tới sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng nói chung. 
 
Những khuyến nghị chính sách rút ra từ kết quả nghiên cứu:
 
Đối với các ngân hàng thương mại:  
 
(i) rà soát hệ thống văn bản quản trị như điều lệ v.v đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và phù hợp với nguyên tắc quốc tế trong đó tập trung vào vai trò, năng lực, nhận thức của HĐQT, tăng cường minh bạch thông tin,
 
(ii)  đa dạng hóa các kênh đào tạo về quản trị công ty.
 
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
 
(i) xem xét, đánh giá khả năng áp dụng và hiệu quả áp dụng các nguyên tắc về quản trị công ty trong hoạt động ngân hàng,
 
(ii) ban hành văn bản hướng dẫn về quản trị tập trung vào các vấn đề: Xây dựng khung pháp lý để bảo vệ lợi ích cổ đông nhỏ; Tăng cường tính độc lập của HĐQT, ban kiểm soát HĐQT; tăng cường hiệu lực thực thi của các quy định hiện hành; Tăng cường minh bạch thông tin; tăng cường đào tạo; tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình quản trị ngân hàng; Tăng tỷ lệ vốn/tổng tài sản; xem xét xây dựng và công bố chỉ số quản trị (CGI). 
 
Nội dung của luận án xem tại đây.
 
---------------
 
CONTRIBUTION OF THE THESIS
 
Thesis: Empirical study of agency theory in corporate governance of Vietnam banks
Discipline    : Finance, banking  Code: 62.34.02.01
PhD student : Pham Bao Khanh      
Supervisor:    1. Associate Prof. PhD. Tran Thi Thanh Tu         2. PhD. Bui Khac Son
 
Contribution in literature:
 
The research has provided empirical evidence to clarify and give supplementary insights to agency theory in Vietnam banks from 2010 to 2012 in the following aspects. 
 
(1) Conflict of interests between owners and managers
 
The research finding shows that there is no evidence of interest conflicts between large shareholders and managers. Number of shares held by managers is found to have no impact on asset ultilization and costs of Vietnam banks. Therefore, it is unable to conclude that the separation of ownership and control has impact on asset ultilization and costs of Vietnam banks. 
 
Result of qualitative analysis shows that in Vietnam banks, conflict of interests between different group of owners and managers existed at different level. The board of directors directly represented interest of large shareholders. Interest of the board/large shareholders and managers is well aligned with each other. In contrast, conflict of interests of minority shareholders and the board/large shareholders/managers was very clear and interest of minority shareholders were not protected. 
 
Different to agency theory, it is found that there is inverted relationship between number of shares held by Board of directors and asset ultilization and costs efficency of Vietnam banks. When board directors increased their share holding in a bank, asset ultilization of the bank decreased and costs of bank increased. This finding indicates that members of Board of directors as large shareholders or representing institutional shareholders of banks involved in governance and management, they have had substantial but negative impact on bank performance and increased bank risks. Thus, when large shareholders involved in bank governance and management, the issue is not the managers who do not act for the bank’s interest. Instead, the main issue found in this research is that large shareholders did not act for long term interest of banks and minority shareholders but for short term interest of their own.
 
(2) The role of the board of directors
 
The role the Board of Directors has had povisitive impact on asset utilization and cost efficiency of banks. This finding supports the agency theory.
Besides the role of the Board, close social relationship among members of Board of directors, managers and large shareholders was found to be able to align the interest and behaviour of large shareholders/members of Board of directors with managers. However, the alignment by social relationship led to the risk that is to reduce independence of the board and thereby negatively affecting the supervisory role of the board to protect minority shareholder interest. If the board, large shareholders, supervisory board and managers make a high risk decision together for their own short term interest, such risks will have adverse impact on the long term development and sustainability of banks. 
 
Policy recommendation based on research findings:
 
For commercial banks:  (i) review all governance guidelines such as charters, governance and control internal policies  etc. to ensure that they are in compliance with regulation and international best practices. The review should focus on the role, capability and awareness of the Board of directors, (ii) diversify types of traning courses about corporate governance.
 
For bank regulators and authorities: (i) review and evaluate the applicability of corporate governance guidelines to Vietnam context (ii) establish a legal framework for protecting minority shareholder’s rights, enhancing the independence of the board, supervisory board, enforcibility of current regulation, disclosure and transparency; improve bank supervision in corporate governance; increase the equity/total assets; build and publish corporate governance index (CGI).