Nghiên cứu sinh Tạ Hoàng Hà bảo vệ luận án tiến sĩ

Vào 16h00 ngày 13/08/2015 tại Phòng họp Tầng 4 Nhà 6, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Tạ Hoàng Hà, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, với đề tài "Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam".
Thứ hai, ngày 13/07/2015

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

 
Đề tài luận án: Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 62340201
Nghiên cứu sinh: Tạ Hoàng Hà
Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Duy Hào
 
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận 
 
Luận án chỉ ra rằng hoạt động ngân hàng đầu tư (NHĐT) tại Việt Nam có thể phát triển  đồng thời theo hai mô hình (i) Ngân hàng đầu tư chuyên biệt và (ii) Ngân hàng tổng hợp/đa năng hạn chế, do điều này không gây ra xung đột lợi ích khi mỗi mô hình hướng tới các nhóm khách hàng khác nhau theo lợi thế so sánh riêng. 
 
Luận án đề xuất bộ chỉ tiêu mới phản ánh sự phát triển của hoạt động NHĐT tại Việt Nam theo mức độ phát triển của thị trường, tỷ lệ trái phiếu doanh nghiệp/trái phiếu chính phủ, mức độ tập trung ngành, mức độ vốn hóa và cấu trúc chi phí của đơn vị cung cấp dịch vụ, mức độ chênh lệch ROE giữa NHĐT và ngân hàng thương mại (NHTM).
 
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án 
 
Kết quả phân tích hoạt động NHĐT tại Việt Nam đưa ra những phát hiện mới như sau:
 
(1) Vốn đầu tư, quy mô tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn dài hạn có mối tương quan thuận chiều lên thu nhập ngoài lãi của các NHTM trên cơ sở hợp nhất với α < 5%.
 
(2) Hoạt động kinh doanh phi tín dụng của ngân hàng không phụ thuộc vào quy mô tài sản cố định và cơ sở vật chất của các NHTM với α < 5%.
 
(3) Hoạt động kinh doanh chứng khoán không mang lại nhiều lợi nhuận cho NHTM trên cơ sở hợp nhất, kể cả trong các mảng hoạt động phi tín dụng.
 
(4) Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các công ty chứng khoán (CTCK) cho thấy:
 
 Các CTCK Việt Nam đang sử dụng không hiệu quả 35.1% yếu tố đầu vào.
 Các CTCK thuộc NHTM có hiệu quả kỹ thuật kỹ thuật (0.705), hiệu quả quy mô (0.782) cao hơn các CTCK độc lập (0.624 & 0.759).
 Đa số các CTCK thuộc NHTM đều có hiệu suất giảm theo quy mô. Ngược lại, nhóm các CTCK độc lập đa số có hiệu suất tăng theo quy mô.
 Thay đổi của năng suất nhân tố tổng hợp 0.9010 < 1, trong đó các yếu tố kỹ thuật, công nghệ và quy mô có giá trị lần lượt là 0.9183, 0.9666 và 0.9671 đều <1. 
 
(5) Mức độ tập trung cao về thị phần môi giới chứng khoán và bảo lãnh phát hành của các CTCK Việt Nam. Tuy nhiên bản chất của mức độ tập trung cao này không phải do năng lực vượt trội của các công ty dẫn đầu mà do thị trường kém phát triển.
 
Luận án đề xuất các nhóm giải pháp phát triển hoạt động NHĐT tại Việt Nam
 
 Nhóm giải pháp chung nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý đồng bộ đối với hoạt động NHĐT; nâng cao năng lực vốn của các CTCK, công ty quản lý quỹ (CtyQLQ); văn bản hóa các nguyên tắc đạo đức hành nghề; chứng khoán hóa các tài sản tài chính đảm bảo bằng bất động sản nhằm đa dạng hóa sản phẩm đồng thời xây dựng các chuẩn mực đối với tài sản được chứng khoán hóa nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, tập trung phát triển các hợp đồng quyền chọn và tương lai làm công cụ phòng ngừa rủi ro.
 
 Nhóm giải pháp phát triển mô hình ngân hàng đầu tư tổng hợp: kết hợp hoạt động tín dụng của các NHTM với các hoạt động ngân hàng đầu tư, lựa chọn mô hình ngân hàng tổng hợp kiểu Anh và nâng cao vai trò cầu nối các CTCK thuộc NHTM.
 
 Nhóm giải pháp phát triển mô hình NHĐT chuyên biệt: nâng cao năng lực của các CTCK, CtyQLQ, chính sách thúc đẩy quan hệ giữa NHĐT và khách hàng, giải pháp phát triển hoạt động tư vấn mua bán - sáp nhập, mô hình đầu tư góp vốn tư nhân, mô hình liên minh ghép và lựa chọn hợp nỗ lực tốt nhất trong bảo lãnh phát hành. 
 
Nội dung của luận án xem tại đây.
 
-------------
 
THE MAIN SCIENTIFIC CONTRIBUTIONS OF THE THESIS
 
Name of thesis: Development of investment banking activities in Vietnam
Specialty: Finance-Banking Code: 62340201
Full name of PhD student: Ta Hoang Ha
Full name supervisor: Associate Professor PhD, Vu Duy Hao
 
New main theory contributions of the thesis
 
The thesis demonstrates that the development of investment banking activities in Vietnam can be conducted simultaneously by two models: (i) a specialized investment banks and (ii) universal banks without conflict of interest whereas each model aims at different customer groups according to its own comparative advantage.
 
The thesis proposes new set of indicators reflecting the development of investment banking activities in Vietnam as: the level of market development, corporate bonds / government bonds ratio, industry concentration rate, the capitalization and expenses structure services providers, the ROE gap between investment banks and universal banks.
 
Findings, new proposals from the results of research and survey of the thesis
 
Analysis of investment banking activities in Vietnam makes the following findings:
 
(1) Capital, loans, securities investment, long-term investments are positively correlated to non-interest income of commercial banks on a consolidated basis with α <5%.
 
(2) Non-interest activities does not depend on the size of fixed assets and facilities of commercial banks with α <5%.
 
(3) Securities trading does not bring much benefits to commercial banks on a consolidated basis, even within non-interest activities.
 
(4) Analysis of the technical efficiency of the securities companies:
 Securities companies are using inputs inefficiently of 35.1%.
 Commercial banks’ securities companies having technical effective rate (0705), the scale effective rate (0782) larger than independent ones (0624 & 0759).
 Most of the commercial banks’ securities companies are operating at diminishing return to scales. In contrast, the majority of independent securities companies are operating at increasing return to scales.
 Change of total factor productivity was 0.9010 <1, in which the efficiency changes, pure technical efficiency changes, scales efficiency changes were respectively 0.9183, 0.9666 and 0.9671, all <1.
 
(5) High concentration rate in underwriting and brokerage reflect the poor development of capital market rather than superior capacity of top services providers. 
 
The thesis proposes solutions for development of investment banking activities in Vietnam as follow:
 General common solutions to improve the legal basis, enhancement of securities and fund management companies’ equity capability; documentation of ethical principles; securitization of financial assets backed by real estate for diversification together with setting up standards for securitized products, ensuring product quality; focusing on the development of the options and futures contracts as hedging instruments.
 Solutions  for the development of universal bank model: thesis proposes a combination of credit operations of CB with investment banking, bank selection model synthesis and improve the bridging role of commercial bank’s securities companies.
 Solutions for development of specialized investment bank: thesis proposed capacity of the SC, FMC, policies to promote relations between IB and customers, propose solutions for the development of M & A, subject production model of private equity investments, propose hybrid syndicate model and choose the best efforts contract for underwriting transactions.