Nghiên cứu sinh Ngô Thu Giang bảo vệ luận án tiến sĩ

Vào 16h ngày 29/12/2014 tại P206 Nhà 12, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Ngô Thu Giang, chuyên ngành Tài chính - ngân hàng, với đề tài "Tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin và hệ quả của nó".
Thứ sáu, ngày 28/11/2014

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
 
Đề tài luận án:  Tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin và hệ quả của nó
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62340201
Nghiên cứu sinh: Ngô Thu Giang
Người hướng dẫn:  GS.TS Cao Cự Bội
 
Những đóng góp mới về mặt học thuật và lý luận
 
Luận án đã tổng hợp và hoàn thiện cơ sở lý thuyết mô tả về hoạt động công bố thông tin (CBTT) của công ty niêm yết (CTNY) trên thị trường Chứng khoán bằng việc bổ sung tiêu chí đo lường thông tin công bố (TTCB); điều chỉnh và bổ sung các thước đo cho nhóm đặc điểm thuộc CTNY; và bổ sung thước đo tác động của từng nhóm TTCB đến thị trường niêm yết và CTNY. Cụ thể là:
 
Hoạt động CBTT được đánh giá trên ba phương diện: tính thông tin, tính rõ ràng dễ hiểu và tính cập nhật của thông tin công bố. Các nghiên cứu trước đây chỉ đánh giá hoạt động CBTT qua chỉ tiêu tính thông tin.
 
Về yếu tố thuộc CTNY tác động tới CBTT, luận án đã điều chỉnh và bổ sung thước đo cho bốn trong năm nhóm yếu tố, cụ thể như sau: (1) Về sở hữu: ngoài chỉ tiêu sở hữu nước ngoài, bổ sung chỉ tiêu sở hữu nhà nước và mối quan hệ tương hỗ là nhà sở hữu có tổ chức và là nhà nước; (2) Về quản trị công ty: đã điều chỉnh chỉ tiêu độc lập, có xét trường hợp thành viên Hội đồng Quản trị (HĐQT) kiêm nhiệm vị trí Tổng giám đốc/Giám đốc trong CTNY; (3) Về kết quả kinh doanh: bổ sung chỉ tiêu dòng tiền trong kỳ; (4) Về đặc điểm niêm yết: điều chỉnh chỉ tiêu qui mô CTNY; và bổ sung chỉ tiêu Sở niêm yết.
 
Về hệ quả của CBTT, luận án đã bổ sung so sánh tác động riêng lẻ của hoạt động công bố thông tin định kỳ và công bố thông tin bất thường, theo yêu cầu tới biến động thị giá cổ phiếu của CTNY. 
 
Những đóng góp mới về mặt thực tiễn 
 
Lĩnh vực này được nghiên cứu chủ yếu tại các nước có thị trường Chứng khoán (TTCK) phát triển nhanh và có qui mô lớn. Việc nghiên cứu tại TTCK đang phát triển của Việt Nam đã đưa ra những phát hiện mới về hoạt động CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam như sau: 
 
Ý thức về CBTT của các CTNY ở Việt Nam ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, CBTT còn mang tính đối phó, tránh và/hoặc công bố sơ sài các thông tin về kế hoạch và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi ích của HĐQT, Ban giám đốc (BGĐ), và Ban kiểm soát.
 
Trong các yếu tố thuộc CTNY, yếu tố ngành nghề, dòng tiền trong kỳ không có ảnh hưởng tới CBTT. Các yếu tố tác động tích cực tới CBTT là sở hữu nước ngoài; suất sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu, sự kiêm nhiệm của thành viên HĐQT vào vị trí Giám đốc/ Tổng Giám đốc; thời gian niêm yết, và tỷ lệ vốn hóa của CTNY. Yếu tố tác động tiêu cực tới CBTT là sở hữu nhà nước; yếu tố tỷ lệ tham gia của thành viên trong HĐQT vào BGĐ; và Sở GDCK niêm yết.
 
CBTT có tác động ngược chiều tới chi phí vốn chủ sở hữu và biến động thị giá cổ phiếu. Nhà đầu tư phản ứng thể hiện qua thị giá mạnh nhất đối với Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, thông tin bất thường hay những thay đổi trong quản trị công ty. Báo cáo quản trị và thông tin về giao dịch cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người có liên quan không có ý nghĩa nhiều với nhà đầu tư.
 
Nội dung của luận án xem tại đây.
 
---------------------
 
DISSERTATION CONTRIBUTIONS
 
Research topic:    Impact of listed companies’ attributes on information disclosure level and its consequences
Specialty: Finance – Banking
Code: 62340201
PhD Candidate: Ngo Thu Giang
Advisor:         Prof. Dr. Cao Cu Boi
 
Theoretical contributions:
 
The dissertation has generalized and consolidated theoretical framework of information disclosure (ID) of listed companies in stock exchange by supplementing measurements of ID; modifying and supplementing measurements of listed companies’ attributes; and supplementing measurements of ID’s impact on the stock exchange and on listed companies. The details are as follows:
 
ID has been evaluated with three aspects: informativeness; precision and understandability; and update of disclosed information. The previous researches have studied ID through informativeness aspect only.
 
Regarding impact of listed companies’ attributes on ID, the dissertation has modified and supplemented measurements for 4 of 5 attributes’ groups, as follows: (1) ownership: except “foreign ownership” variable, supplemented variables are “state ownership” and “mutual correlation” between “institutional ownership” and “state ownership”; (2) corporate governance: supplemented measurement of “independence” variable is “management board’s member cum CEO”; (3) business performance: supplemented measurement is “net cash flow”; and (4) listing status: “listing scale” measurement has been modified as “capitalized value per share” and another supplemented measurement is “listing stock exchange”.
 
Regarding to consequences of ID, the dissertation has supplemented comparison of separately impact of periodical ID and unusual or/and requested ID on oscillation of stock prices in the market. 
 
Empirical contributions
 
The researches on ID have been implemented in the countries which have developed and large scale stock exchange. Applying of research idea on developing stock exchange of Vietnam has generated new findings about ID of listed companies in Vietnam stock exchange as follows: 
 
Perception on ID of listed companies in Vietnam has been improved gradually. However, ID is still passive. Listed companies avoid and/or disclose sparely information relating to plan and execution of business activities; benefits of Management Board, Director Board and Supervision committee. 
Among the listed companies’ attributes, “industry” and “net cash flow” does not have impact on ID. Attributes which have positive impact on ID are “foreign ownership”, “ROA”, “ROE”, “management board’s member cum CEO”; “listing time”, and “capitalized value per share”. Attributes have negative impact on ID are “state ownership”, “percentage of Management Board’s members participating on Director Board” and “listing stock exchange”.
 
ID has negative impact on cost of equity and oscillation of stock price. Investors have respond strongly through trading price when annual reports, financial reports, and information relating to occurring of unusual event and changes in corporate governance are disclosed. Managerial reports and information relating to trading of large shareholders, internal shareholders and relative are not attractive information with investors.