Nghiên cứu sinh Vũ Trung Thành bảo vệ luận án tiến sĩ

Vào 16h30 ngày 09/04/2018 tại Phòng họp Tầng 2 Nhà 10, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Vũ Trung Thành, chuyên ngành Tài chính - ngân hàng, với đề tài "Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam – Nghiên cứu điển hình Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam".
Thứ năm, ngày 08/03/2018

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam – Nghiên cứu điển hình Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Nghiên cứu sinh: Vũ Trung Thành             
Người hướng dẫn:     1. PGS.TS Trần Thị Thanh Tú;  2. PGS.TS Nguyễn Thị Minh Huệ

Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

(1)    Khác với các tác giả trước đây thường nghiên cứu Stress Testing như một công cụ đánh giá mức độ ổn định của các ngân hàng trong hệ thống (Macro-level Stress Testing), nghiên cứu sinh đã phân tích Stress Testing như một công cụ quản trị rủi ro nội bộ tại từng NHTM Việt Nam (Micro-level Stress Testing). Tác giả chỉ ra Micro-level Stress Testing có thể trở thành một cấu phần trong quy trình quản trị RRTD và lập kế hoạch tài chính của các ngân hàng. Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng triển khai Stress Testing, để từ  đó, đưa ra các đè xuất nhằm tăng cường ứng dụng Stress Testing theo tiêu chuẩn Basel 2 tại Việt Nam.

(2)     Nghiên cứu sinh đã hoàn thiện mô hình Stress Testing nhằm kiểm chứng sức chịu đựng RRTD của Vietinbank ở các kịch bản xấu và căng thẳng theo Basel 2 gồm ba bước (i) Đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với tỷ lệ nợ xấu ngân hàng; (ii) Dự phóng giá trị của các biến kinh tế vĩ mô cho các kịch bản; (iii) Đánh giá giá trị nợ xấu, sau đó là PD, RWA và mức độ đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn CAR của ngân hàng theo các ba kịch bản. Mô hình này rất hữu ích cho các ngân hàng Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cách đánh giá RRTD để chủ động hơn trong các kế hoạch phát triển mà vẫn đáp ứng các quy định về an toàn vốn.

(3)     Nghiên cứu sinh đã đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô tới tỷ lệ nợ xấu của các NHTM. Điểm khác biệt của luận án là đã phân tích tác động của VAMC đối với tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trong giai đoạn 2009-2015. Kết quả của mô hình giúp kiểm định lần nữa những yếu tố ảnh hưởng tới RRTD tại các NHTM.

Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu

(1)     Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố tác động tới tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2015 là tăng trưởng GDP, chỉ số chứng khoán và xuất khẩu. Kết quả cũng cho thấy ứ đọng nợ xấu của các NHTM và hoạt động của VAMC chưa có nhiều tác dụng xử lý triệt tình trạng này. Mối liên hệ giữa tỷ giá, tăng M2 và lạm phát với RRTD không được chứng minh, tương tự như kết quả của Nguyễn Hoàng Thụy Bích Trâm (2014) trong giai đoạn 2006-2013.

(2)    Kết quả nghiên cứu chỉ ra trong trường hợp xấu và căng thẳng (tăng trưởng GDP Việt Nam theo quý tăng trong biên độ từ 2.00% đến 4.16% trong sáu quý liên tiếp), Vietinbank sẽ không duy trì mức vốn an toàn tối thiểu 9%. Vietinbank sẽ cần tăng vốn thêm 9.57% và 5.93% tương ứng.  

(3)     Tính khả thi của mô hình Stress Test khi ứng dụng tại Vietinbank đã được chứng minh và mở ra khả năng ứng dụng tại các NHTM khác tại Việt Nam. Các đề xuất giúp NHTM nâng cao ứng dụng Stress Testing trong quản trị RRTD được đưa ra bao gồm: (i) nâng cao nhận thức về Basel II và Stress Testing trong nội bộ ngân hàng; (ii) xây dựng khung quản trị doanh nghiệp, QTRR tiên tiến; (iii) đầu tư phát triển công nghệ và hệ thống dữ liệu; (iv) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về QTRR.

Nội dung của luận án xem tại đây.
 

-----------

THESIS CONTRIBUTION

Topic: Stress Testing of credit risk in commercial banks – Case study of Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade (Vietinbank)
Major: Finance and Banking
Author: Vu Trung Thanh
Supervisor:     Assoc.Prof. Dr. Tran Thi Thanh Tu; Assoc.Prof. Dr. Nguyen Thi Minh Hue

New academic contributions:

(1)    The thesis has provided explanations for Micro-level Stress Testing: (i) it is an important risk management tool at each bank and is encouraged to use by the authorities to meet the requirement of Basel II capital adequacy framework; (ii) it must be comprehensive, integrated and predictable, helpful for the bank in the decision-making process; (iii) the model should be suitable with the characteristics and size of the shock that may occur in the economy of Vietnam.

(2)    The thesis will improve the Micro-prudential Stress Testing model in Vietinbank under Basel II international standard, which has taken one step further than similar studies in Vietnam by estimating the impact of shock on PD, LGD, RWA, based on the impact of shock on NPL. This model is very useful for Vietnamese banks when it comes to convert the evaluation of credit risk purely by NPL to PD, LGD.

(3)    The thesis has analyzed the impact of macroeconomic factors on the NPL ratio of Vietnamese listed bank in 2009-2015, including (i) GDP growth, (ii) NPL of the previous quarter, (iii) inflation, (iv) stock index, (v) M2 growth rate, (vi) exchange rate fluctuation, (vii) growth rate of export value.

New findings and proposals from the thesis

(1)    The thesis has concluded about Vietinbanks ability to bear credit risk: in the stressful scenario, Vietinbank will not be able to maintain the minimum capital requirement of 9%. In addition, the use of PD and RWA as indicators for debt quality has a higher level of volatility than the use of NPL, making the CAR fluctuates more when commercial banks apply Basel II’s IRB method.

(2)    The model’s results also demonstrate the pile of bad debt in many commercial banks during the study period. The existence of VAMC contributes to the transparency of bad debt in the banking system. However, VAMCs activities still do not have much contribution to totally deal with bad debts, and it is necessary to complete the legal framework for the secondary debt trading market.