Viện Đào tạo Sau đại học - ĐH KTQD

Nghiên cứu sinh Đào Bùi Kiên Trung bảo vệ luận án tiến sĩ

Vào 15h00 Ngày 24/1/2025 tại P501 Nhà A2, Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Đào Bùi Kiên Trung, chuyên ngành Toán kinh tế, với đề tài "Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam - tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)".
Thứ ba, ngày 19/11/2024

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam - tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
Chuyên ngành: Toán kinh tế            Mã số: 9310101
Nghiên cứu sinh: Đào Bùi Kiên Trung
Người hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Văn Thứ
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

(1) Luận án nghiên cứu, áp dụng và phát triển hai mô hình nghiên cứu chính sách tiền tệ cho Việt Nam: (i) Mô hình DSGE cho nền kinh tế mở (SOE-DSGE) với các giả định của trường phái chu kỳ kinh doanh thực (Real Business Cycle – RBC) và New Keynes như cạnh tranh độc quyền, sự trì trệ danh nghĩa của giá cả và các cá thể kinh tế hình thành kỳ vọng hợp lý và tối ưu hóa hàm phúc lợi. Luận án phát triển tính không đồng nhất vào mô hình khi phát triển hai hộ gia đình đại diện: hộ gia đình bị ràng buộc tài chính và hộ gia đình không bị ràng buộc tài chính. Theo đó, ngân hàng trung ương sử dụng hai công cụ chính sách là lãi suất và cung tiền. Công cụ lãi suất có tác động truyền dẫn đến hộ gia đình không bị ràng buộc tài chính và công cụ cung tiền tác động đến hộ gia đình bị ràng buộc tài chính. (ii) Mô hình bán cấu trúc theo trường phái New Keynes với phương trình điều hành tỷ giá của ngân hàng trung ương. Theo đó, luận án đóng góp vào quá trình nghiên cứu và phổ biến về lớp mô hình DSGE như một công cụ mang tính chặt chẽ về lý thuyết và có thể mô tả những câu chuyện, cơ chế vận hành của nền kinh tế một cách đơn giản với những giả định rõ ràng của kinh tế học. Luận án đã bổ sung hộ gia đình đại diện không bị ràng buộc tài chính vào mô hình DSGE. Với mô hình bán cấu trúc, luận án đã đưa vào phương trình điều hành tỷ giá của ngân hàng trung ương. 
(2) Với việc áp dụng các mô hình với sự phát triển nêu trên, luận án đóng góp kết quả nghiên cứu về ràng buộc tài chính và cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ trong môi trường ràng buộc tài chính, đóng góp kết quả phân tích về các cơ chế điều hành chính sách tiền tệ khác nhau. Luận án đóng góp khả năng so sánh phản ứng của các biến số vĩ mô với các cú sốc dưới các cơ chế điều hành chính sách tiền tệ khác nhau, bao gồm cả các chế độ tỷ giá khác nhau.

Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án

(1) Kết quả ước lượng mô hình cho thấy có khoảng hơn 30% hộ gia đình chịu ràng buộc tài chính. Do đó, kết quả phân tích cú sốc lãi suất cho thấy sự tồn tại yếu tố sức ì, không hoàn hảo của thị trường tài chính không làm suy yếu tác động của kênh truyền dẫn lãi suất. Với việc mô hình hóa ngân hàng trung ương sử dụng cả hai công cụ chính sách tiền tệ là lãi suất và cung tiền, cung tiền cũng có tác động đến biến số vĩ mô, tuy nhiên tác động mạnh vào lạm phát hơn so với sản lượng kinh tế. Tác động của tỷ giá, cung tiền lên sản lượng kinh tế khiêm tốn hơn so với tác động lên lạm phát, trong khi tác động lên lạm phát có xu hướng kéo dài và sức ì lớn hơn. 
(2) Với sự gia tăng mức độ ràng buộc tài chính trong nền kinh tế, sản lượng, lạm phát và tỷ giá biến động mạnh hơn với các cú sốc và nguyên nhân là do sự tương tác giữa hai công cụ lãi suất và cung tiền của ngân hàng trung ương. Bên cạnh đó, so sánh giữa mô hình SOE-DSGE với hai hộ gia đình được ước lượng và mô hình tiệm cận một loại hình hộ gia đình không chịu giới hạn tài chính, sự khác biệt trong phản ứng với các cú sốc chủ yếu thể hiện qua sự gia tăng biến động của sản lượng.
(3) Kết quả ước lượng mô hình cho thấy tại Việt Nam ngân hàng trung ương điều hành chính sách lãi suất với mục đích ổn định cả ba biến số là lạm phát, sản lượng và tỷ giá. Trong trường hợp chính sách lãi suất bỏ qua mục tiêu đối với tỷ giá nhằm linh hoạt hóa tỷ giá, kết quả phân tích ủng hộ xu hướng tập trung nhiều hơn vào mục tiêu ổn định lạm phát; tuy nhiên, điều hành ổn định tỷ giá vẫn có vai trò nhất định đối với mục tiêu cuối cùng là ổn định giá cả và sản lượng kinh tế.
(4) Cơ chế tỷ giá thả nổi cho phép tỷ giá danh nghĩa diễn biến linh hoạt với mức độ biến động cao hơn, góp phần hấp thu các cú sốc. Theo đó, các biến vĩ mô như chênh lệch sản lượng, lạm phát và lãi suất có xu hướng ít biến động hơn. Mặt khác, so sánh hàm phản ứng với cú sốc lãi suất chính sách trong các cơ chế tỷ giá khác nhau cho thấy trường hợp sự linh hoạt của tỷ giá không góp phần hấp thu mà còn có xu hướng khuếch đại cú sốc bởi biến động tỷ giá (ở đây là đà tăng mạnh của đồng nội tệ trước cú sốc lãi suất và tương tự là dòng vốn quốc tế). Trong trường hợp này, các biện pháp ổn định tỷ giá góp phần ổn định biến động kinh tế có thể tham khảo trong khung khổ chính sách tích hợp của IMF.
-------------------------------------------------------------
THE NEW CONTRIBUTIONS OF THE THESIS

Thesis Topic: The Impact of Monetary Policy on the Vietnamese Economy - An Approach using Dynamic Stochastic General Equilibrium (DSGE) Model 
Specialization: Economic Mathematics Code: 9310101

New academic and theoretical contributions

(1) The thesis researched, applied and developed two models of monetary policy for Vietnam: (i) DSGE model for open economy (SOE-DSGE) with assumptions of the Real Business Cycle (RBC) and New Keynesian such as monopolistic competition, nominal price stagnation and economic individuals forming rational expectations and optimizing the welfare function. The thesis develops heterogeneity into the model when developing two representative households: financially constrained households and financially unconstrained households. Accordingly, the central bank uses two policy tools: interest rates and money supply. The interest rate tool has a transmission effect on financially unconstrained households and the money supply tool affects financially constrained households. (ii) Semi-structural model according to the New Keynesian school with the central bank's exchange rate operating equation. Accordingly, the thesis contributes to the research and dissemination of the DSGE model class as a theoretically rigorous tool that can describe stories and operating mechanisms of the economy in a simple way with clear assumptions of economics. The thesis has added representative households that are financially unconstrained to the DSGE model. With the semi-structural model, the thesis has included the central bank's exchange rate operating equation. 
(2) By applying the models with the above developments, the thesis contributes research results on financial constraints and monetary policy transmission mechanisms in a financially constrained environment and contributes analytical results on different monetary policy operating mechanisms. The thesis contributes the ability to compare the responses of macroeconomic variables to shocks under different monetary policy operating mechanisms, including different exchange rate regimes.

New findings and proposals drawn from the research results and surveys of the thesis

(1) The model estimation results show that more than 30% of households are financially constrained. Therefore, the results of the interest rate shock analysis show that the existence of inertia and imperfections in the financial market does not weaken the impact of the interest rate transmission channel. With the central bank modeling using both monetary policy tools, interest rates and money supply, money supply also has an impact on macroeconomic variables, but the impact on inflation is stronger than that on economic output. The impact of exchange rates and money supply on economic output is more modest than the impact on inflation, while the impact on inflation tends to be longer and has greater inertia.
(2) With the increase in the level of financial constraints in the economy, output, inflation and exchange rates fluctuate more strongly with shocks, and the reason is the interaction between the two tools of interest rates and money supply of the central bank. In addition, comparing the SOE-DSGE model with two estimated households and the one-type asymptotic model with no financial constraints, the difference in response to shocks is mainly reflected in the increase in output volatility (inflation and exchange rate volatility are almost identical). 
(3) The model estimation results show that in Vietnam, the central bank operates interest rate policy with the aim of stabilizing all three variables: inflation, output and exchange rate (with different relative weights). In the case where interest rate policy ignores the exchange rate target (which can be understood as one of the steps to flexibly implement the exchange rate), the analysis results support the tendency to focus more on the inflation stabilization target; however, stable exchange rate management still plays a certain role in the goal of stabilizing prices and economic output. 
(4) The floating exchange rate mechanism allows the nominal exchange rate to move flexibly with a higher level of volatility, contributing to absorbing shocks. Accordingly, macroeconomic variables such as output gap, inflation and interest rates tend to be less volatile in response to these shocks. On the other hand, comparing the response functions to policy interest rate shocks under different exchange rate regimes shows that exchange rate flexibility does not contribute to absorption but tends to amplify the shock by exchange rate fluctuations.