Nghiên cứu sinh Hoàng Thị Huyền bảo vệ luận án tiến sĩ
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Các nhân tố tác động đến cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ của ngân hàng thương mại Việt Nam
Ngành đào tạo: Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 9340201
Nghiên cứu sinh: Hoàng Thị Huyền Mã NCS: NCS40.20TC
Người hướng dẫn: PGS.TS.Lê Thanh Tâm
Cơ sở đào tạo: Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Thứ nhất, NCS đã sử dụng các chỉ số đo lường tập trung HHI, CRk, Entropy, CCI để xác định mức độ cạnh tranh áp dụng cho lĩnh vực ngân hàng bán lẻ (NHBL) tại Việt Nam. Đây là nghiên cứu đầu tiên áp dụng các chỉ số này trong đo lường cạnh tranh NHBL tại Việt Nam.
Thứ hai, NCS xây dựng mô hình định lượng kiểm định các nhân tố tác động đến cạnh tranh lĩnh vực bán lẻ của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam với dữ liệu thứ cấp. Dựa trên mô hình của József & cộng sự (2006), NCS bổ sung thêm một số nhóm nhân tố mới trong cạnh tranh bán lẻ gồm: năng lực tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực, số năm hoạt động, các nhân tố thuộc kinh tế vĩ mô, có đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm ngân hàng theo sở hữu. Trong đó, nhân tố “Chỉ số mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT - ICT Index” đại diện cho nhóm công nghệ tác động đến cạnh tranh lĩnh vực bán lẻ (LVBL) của NHTM là hoàn toàn mới, chưa từng được các công trình nghiên cứu trước kiểm định.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
Thứ nhất, LVBL của NHTM Việt Nam giai đoạn 2012 – 2022 chuyển biến từ tập trung vừa phải, cạnh tranh trung bình sang tập trung thấp, cạnh tranh cao với các chỉ tiêu: cho vay khách hàng cá nhân (KHCN), tiền gửi KHCN, thu nhập từ lãi cho vay KHCN, số lượng ATM, số lượng thẻ tín dụng. Riêng đối với thẻ ghi nợ, thị trường chuyển từ mức độ tập trung cao, có xu hướng độc quyền sang thị trường tập trung vừa phải, cạnh tranh trung bình. Đồng thời, tất cả các chỉ tiêu được nghiên cứu của lĩnh vực NHBL tại Việt Nam đều thể hiện xu hướng thị trường ngày càng cạnh tranh.
Thứ hai, luận án xác định được 6 nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh LVBL của NHTM Việt Nam đối với thị phần cho vay KHCN bao gồm: lãi suất cho vay KHCN bình quân; lãi suất tiền gửi KHCN bình quân; số lượng nhân viên/chi nhánh; chi phí nhân sự/tổng tài sản; số chi nhánh (CN), phòng giao dịch (PGD); lạm phát. Bên cạnh đó, có 8 nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh thị phần tiền gửi KHCN bao gồm: quy mô ngân hàng; ROA; lãi suất tiền gửi KHCN bình quân; chỉ số ICT; số lượng nhân viên/chi nhánh; chi phí nhân sự/tổng tài sản; số lượng CN, PGD; lạm phát. Trong đó, nhân tố số lượng CN, PGD tác động mạnh nhất đến cả thị phần cho vay KHCN và thị phần tiền gửi KHCN.
Thứ ba, trên cơ sở các bài học kinh nghiệm quốc tế, phân tích thực trạng, kết quả đo lường cạnh tranh NHBL, kết quả kiểm định các mô hình nghiên cứu, các khuyến nghị được đề xuất đối với các NHTM Việt Nam; cơ quan quản lý, hoạch định chính sách và các bên liên quan khác nhằm giúp hoạt động cạnh tranh trong LVBL của NHTM Việt Nam đem lại nhiều giá trị hơn cho các bên liên quan.
----------------------------------------------------
NEW CONTRIBUTIONS OF THE DISSERTATION
Thesis: Factors affecting competition in the retail banking sector of Vietnamese Commercial Banks
Major: Finance – Banking Code: 9340201
PhD candidate: Hoang Thi Huyen Candidate Code: NCS40.20TC
Supervisor: Assoc.Prof.,Dr. Le Thanh Tam
Institution: National Economics University
New academic and theoretical contributions
First, the candidate has applied concentration measurement indices such as HHI, CRk, Entropy, and CCI to determine the level of competition in Vietnam's retail banking sector. This is the first study to apply these indices to measure competition in retail banking in Vietnam.
Second, the candidate constructed a quantitative model to test the factors affecting competition in the retail banking sector of Vietnamese commercial banks using secondary data. Based on the model by József et al. (2006), the candidate added several new groups of factors to the retail competition analysis, including financial capacity, technology, human resources, years of operation, and macroeconomic factors, along with an assessment of differences between bank groups based on ownership. Among these, the “Information and Communication Technology - ICT Index” representing the technology group affecting competition in retail banking is a novel factor that has not been tested in previous studies.
New findings and proposals drawn from research results and surveys of the thesis
First, during the period 2012–2022, the retail banking sector of Vietnamese commercial banks shifted from moderate concentration and average competition to low concentration and high competition, based on indicators such as individual customer loans, deposits, interest income from personal loans, the number of ATMs, and the number of credit cards. For debit cards, the market shifted from high concentration and near-monopoly to moderate concentration and average competition. Overall, all studied indicators showed a trend of increasing competition in Vietnam's retail banking market.
Second, the dissertation identifies six factors that affect competition in retail banking regarding the market share of personal loans, including: average lending interest rate for individuals; average deposit interest rate for individuals; number of staff per branch; personnel cost to total assets; number of branches and transaction offices; and inflation. Additionally, eight factors influence the competition for personal deposit market share: bank size; ROA; average deposit interest rate for individuals; ICT index; number of staff per branch; personnel cost to total assets; number of branches and transaction offices; and inflation. Among these, the number of branches and transaction offices has the strongest impact on both personal loan and personal deposit market shares.
Third, based on international experiences, analysis of the current situation, results of competition measurement in retail banking, and findings from the tested research models, the dissertation proposes recommendations for Vietnamese commercial banks, regulatory agencies, policymakers, and other stakeholders to enhance the value of competition in the retail banking sector