Nghiên cứu sinh Nguyễn Hải Nam bảo vệ luận án tiến sĩ
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các công ty quản lý quỹ ở Việt Nam
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9340201
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Hải Nam Mã NCS: TS4208TC
Người hướng dẫn: GS.TS. Phạm Hồng Chương, PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam lượng hóa và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi của các công ty quản lý quỹ hiện nay. Các nghiên cứu trước đây tập trung vào đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, doanh nghiệp niêm yết và các tổ chức tài chính khác.
Kết quả nghiên cứu của luận án “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các công ty quản lý quỹ ở Việt Nam” có đóng góp mới về lý luận để bổ sung vào các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam. Luận án bổ sung và làm phong phú thêm cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các công ty quản lý quỹ, đặc biệt trong bối cảnh của thị trường Việt Nam. Nghiên cứu đã áp dụng các mô hình kinh tế lượng hiện đại như Pooled-OLS, FEM, REM, kết hợp với các biến số như tỷ suất sinh lợi, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, giá trị tài sản ủy thác đầu tư, góp phần khẳng định tính ứng dụng của những mô hình này trong lĩnh vực tài chính. Đóng góp về lý thuyết bổ sung các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của các công ty quản lý quỹ ở Việt Nam, bao gồm các biến như ROA, ROE, ROS, cùng với nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin và giá trị tài sản ủy thác đầu tư, không chỉ giúp phát triển lý thuyết về tài chính và ngân hàng trong bối cảnh Việt Nam, mà còn cải tiến và xác nhận sự phù hợp của các phương pháp hồi quy tuyến tính, đặc biệt là Pooled-OLS, FEM, và REM, trong phân tích dữ liệu tài chính của các công ty quản lý quỹ.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở phân tích số liệu của 44 công ty quản lý quỹ trong vòng 11 năm, NCS đã chỉ ra các nhân tố tác động tích cực đến khả năng sinh lợi của các công ty quản lý ở Việt Nam: (i) kiểm soát nội bộ, (ii) mô hình doanh nghiệp công ty cổ phần, (iii) giá trị tài sản ủy thác đầu tư, (iv) mức độ ứng dụng công nghệ thông tin. Trong đó, những nhân tố mới tác động đến khả năng sinh lợi của công ty quản lý là giá trị tài sản ủy thác đầu tư và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, là các nhân tố chưa được đưa vào trong các nghiên cứu định lượng trước đây.
Từ đó, NCS đã đề xuất các khuyến nghị đối với các công ty quản lý quỹ, cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý quỹ. Các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty quản lý quỹ là phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công ty quản lý quỹ, ưu tiên cơ cấu cổ đông theo mô hình công ty cổ phần, tăng cường quy mô tài sản ủy thác đầu tư, tích cực thành lập các quỹ đầu tư, nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin tại các công ty quản lý quỹ.
---------------------------------------------
NEW CONTRIBUTIONS OF THE THESIS
Thesis topic : Research on factors affecting the profitability of fund management companies in Vietnam
Major: Finance – Banking Code : 9340201
PhD student: Nguyen Hai Nam PhD code: TS4208TC
Supervisors: Prof. Dr. Pham Hong Chuong, Assoc. Prof. Dr. Tran Thi Thanh Tu
University: National Economics University
New contributions in terms of academics and theory
This is the first research in Vietnam to quantify and evaluate factors affecting the profitability of fund management companies. Previous studies focused on evaluating factors affecting the profitability of commercial banks, insurance companies, listed companies and other financial institutions.
The research results of the thesis “ Research on factors affecting the profitability of fund management companies in Vietnam ” have made new theoretical contributions to supplement previous studies in Vietnam. The thesis supplements and enriches the theoretical basis of factors affecting the profitability of fund management companies, especially in the context of the Vietnamese stock market. The study has applied modern econometric models such as Pooled-OLS, FEM, REM, combined with variables such as profitability rate, level of information technology application, value of asset under management, contributing to affirming the applicability of these models in the financial sector. The theoretical contribution of additional factors affecting the profitability of fund management companies in Vietnam, including variables such as ROA, ROE, ROS, along with the factor of information technology application and value of asset under management, not only helps develop the theory of finance and banking in the context of Vietnam, but also improves and confirms the suitability of linear regression methods, especially Pooled-OLS, FEM, and REM, in analyzing financial data of fund management companies.
New findings and recommendations drawn from the research results of the thesis
Based on the analysis of data from 44 fund management companies over 11 years, the research team has identified factors that positively impact the profitability of management companies in Vietnam: (i) internal control, (ii) joint stock company business model, (iii) value of asset under management, (iv) level of information technology application. In particular, the new factors that impact the profitability of management companies are the value of asset under management and the level of information technology application, which are factors that have not been included in previous quantitative studies.
Therefore, author has proposed recommendations and measures for fund management companies and goverment regulator in the fund industry. The recommendations to improve the business performance of fund management companies are to develop internal control systems for fund management companies, prioritize shareholder structure according to the joint stock company model, increase the value of asset under management, actively establish investment funds, and improve the application of information technology in fund management companies.