Nghiên cứu sinh Trần Đức Anh bảo vệ luận án tiến sĩ
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Tác động của chính sách tài chính đến ô nhiễm môi trường tại Việt Nam
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9340201
Nghiên cứu sinh: Trần Đức Anh Mã NCS: TS4110TC
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Hoài Linh
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Nghiên cứu về tác động của chính sách tài chính (CSTC) đến ô nhiễm môi trường (ONMT) tại Việt Nam, luận án đã có những đóng góp về mặt học thuật, lý luận. Thứ nhất, luận án đã sử dụng lý thuyết Keynes (Keynes, 2016), đường cong Kuznets (Panayotou T., 1993) và lý thuyết sinh kế bền vững (Hanstad và cộng sự, 2004) để thảo luận tác động tác động của CSTC trên khía cạnh tiền tệ đến ONMT trên cả góc độ ngắn và dài hạn. Thứ hai, luận án đóng góp cho việc định lượng tác động của CSTC đến ONMT tại Việt Nam thông qua mô hình nghiên cứu thực nghiệm với các biến số phù hợp với điều kiện Việt Nam bao gồm các biến về môi trường vĩ mô và biến thuộc về hệ thống CSTC trên khía cạnh tiền tệ cũng như phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp ước lượng ARDL (Pesaran và cộng sự (1996), đánh giá nhân quả Granger (Granger, 1987). Thứ ba, luận án đã chỉ ra được tác động của CSTC trên khía cạnh tiền tệ đến ONMT tại Việt Nam trong giai đoạn từ khi các hệ thống CSTC trên khía cạnh tiền tệ của Việt Nam bắt đầu hình thành những năm 1990 đến nay. Điều này góp phần củng cố nền tảng lý thuyết về việc chỉ ra tác động của CSTC đến ONMT tại các nền kinh tế mới nổi nói chung và tại Việt Nam nói riêng trên cơ sở kết hợp các lý thuyết gốc đã được nghiên cứu trước đó cũng như đóng góp thêm cho các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây cả trong và ngoài nước về tác động của CSTC trên khía cạnh tiền tệ đến ONMT.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được ONMT (cụ thể là mức độ xả thải CO2) chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau từ vĩ mô đến CSTC trên khía cạnh tiền tệ trong giai đoạn 1992-2020, phương pháp ARDL đã được sử dụng để đánh giá chuỗi dữ liệu thời gian với các biến tỷ lệ % tiền gửi hệ thống tài chính trên GDP, tỷ lệ % tín dụng nội địa cho khu vực tư nhân của hệ thống ngân hàng trên GDP. Cụ thể: (i) Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được ảnh hưởng thuận chiều của tỷ lệ tiền gửi trong hệ thống tài chính/GDP so với mức xả thải CO2 trong nền kinh tế trong dài hạn, ảnh hưởng của tỷ lệ tín dụng cho khu vực tư nhân/GDP cũng có tác động thuận chiều đến mức độ xả thải CO2 trong nền kinh tế nhưng chưa có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu này đưa đến việc cần xác định các kế hoạch, chiến lược của ngành tài chính nhằm bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trong giai đoạn tới, phân bổ nguồn vốn cho phát triển bền vững, giảm ONMT, sử dụng nguồn vốn tín dụng khu vực tư nhân giúp hạn chế ONMT (ii) Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được ảnh hưởng bền vững trong dài hạn với trường hợp của Việt Nam về ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến ONMT. Do đó, việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế xanh, bền vững là yêu cầu tất yếu không chỉ của quá trình phát triển mà còn là định hướng cần thiết để Việt Nam có thể thực hiện việc bảo vệ môi trường, chống ONMT.
--------------------------------------------------
NEW CONTRIBUTIONS OF THE RESEARCH
Research topic: The Impact of Financial Policy on Environmental Pollution in Vietnam
Field of Study: Financial Banking Code: 9340201
Candidate: Trần Đức Anh Candidate code: TS4110TC
Advisor: Assoc. Prof. Đỗ Hoài Linh
Institution: National Economics University
New Contributions
The research on the impact of financial policy (FP) on environmental pollution (EP) in Vietnam has made several academic contributions. Firstly, the research utilized Keynesian theory (Keynes 2016), the Kuznets curve (Panayotou T. 1993), and the Sustainable Livelihoods Approach (Hanstad et al., 2004) to discuss the impact of FP in terms of monetary aspects on EP both in the short and long term. Secondly, the research contributed to quantifying the impact of FP on EP in Vietnam through an empirical research model with variables suitable for Vietnam's conditions, including macro-environmental variables and financial system variables in monetary terms, along with data collection methods and ARDL estimation (Pesaran et al., 1996), and Granger causality assessment (Granger 1987). Thirdly, the dissertation identified the impact of FP in terms of monetary aspects on EP in Vietnam from the period when Vietnam's financial system in monetary terms began to form in the 1990s until now. This helps to strengthen the theoretical foundation by highlighting the impact of FP on EP in emerging economies in general and in Vietnam in particular, based on the combination of existing theories and additional contributions from previous empirical research both domestically and internationally on the impact of FP in monetary aspects on EP..
New Findings and Proposals Derived from the Research’s findings
The research’s findings indicated that EP (specifically CO2 emissions) is influenced by various factors from the macro level to FP in monetary aspects during the period 1992-2020. The ARDL method was used to evaluate the time series data with variables such as the percentage of deposits in the financial system to GDP and the percentage of domestic credit to the private sector from the banking system to GDP. Specifically: (i) The research results showed a positive impact of the deposits in the financial system on CO2 emissions in the long term. The impact of the credit to the private sector also showed a positive impact on CO2 emissions in the economy but was not statistically significant. These findings lead to the need to define strategic plans for the financial sector to protect the environment and respond to climate change in the future, allocate capital for sustainable development, and reduce EP using private sector credit to help limit EP; (ii) The research results showed sustainable long-term impacts in Vietnam's case regarding the influence of economic growth on EP. Therefore, promoting sustainable green economic growth is an essential requirement not only for the development process but also as a necessary direction for Vietnam to implement environmental protection and combat EP.