Nghiên cứu sinh Phan Thúy Thảo bảo vệ luận án tiến sĩ

Vào 16h00 ngày 28/05/2020 tại P503 Nhà A2, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Phan Thúy Thảo, chuyên ngành Kinh tế đầu tư, với đề tài "Nhân tố hấp dẫn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước Đông Bắc Á vào Việt Nam".
Thứ hai, ngày 27/04/2020


NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Nhân tố hấp dẫn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước Đông Bắc Á vào Việt Nam
Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư                     
Nghiên cứu sinh: Phan Thúy Thảo            
Người hướng dẫn: PGS.TS. Tạ Văn Lợi 
 
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: 
 
(1) Luận án tiếp cận dưới góc độ của nhà đầu tư về hấp dẫn của địa điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), từ đó đưa ra khái niệm “hấp dẫn vốn FDI” và “nhân tố hấp dẫn vốn FDI”. Khác với hầu hết các nghiên cứu trước thường đứng trên góc độ nước nhận đầu tư nghiên cứu về thu hút vốn FDI. 
 
(2) Dựa vào lý thuyết về môi trường đầu tư, các lý thuyết nền tảng về quá trình ra quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài, luận án chứng minh được có bốn nhóm nhân tố hấp dẫn vốn FDI: Nhóm nhân tố kinh tế vĩ mô, nhóm nhân tố môi trường thể chế, nhóm nhân tố chính sách và nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng.
 
(3) Luận án xây dựng và kiểm định mô hình 6 nhân tố của Việt Nam thuộc 4 nhóm nhân tố hấp dẫn FDI (độ mở thương mại, quy mô thị trường, lao động rẻ, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách ổn định tiền tệ, vị trí địa lý) có hấp dẫn các nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc trong quá trình lựa chọn địa điểm đầu tư (đại diện bởi vốn FDI đăng ký). Kết quả đã góp phần hoàn thiện kho tài liệu nghiên cứu thực nghiệm về nhân tố hấp dẫn vốn FDI: Trường hợp nghiên cứu điển hình các nhân tố hâp dẫn của Việt Nam đối với FDI từ Nhật Bản và Hàn Quốc giai đoạn 1995-2017.

Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án:
 
(1) Nhân tố hấp dẫn FDI là khác nhau với các nguồn FDI và với thời gian trong ngắn và dài hạn. Cụ thể, trong dài hạn, nhân tố hấp dẫn FDI Hàn Quốc bao gồm chính sách ưu đãi đầu tư, độ mở thương mại lớn, lao động rẻ; Với Nhật Bản, hai nhân tố hấp dẫn vốn FDI là chính sách ưu đãi đầu tư và thị trường tiền tệ ổn định. Trong ngắn hạn, mức lương rẻ, chính sách ưu đãi đầu tư, thị trường tiền tệ ổn định, quy mô thị trường và độ mở thương mại là nhân tố hấp dẫn vốn FDI Hàn Quốc; Tuy nhiên, Việt Nam không có nhân tố hấp dẫn vốn FDI từ Nhật Bản trong ngắn hạn. 
 
(2) Để tăng cường nhân tố hấp dẫn vốn FDI Nhật Bản và Hàn Quốc vào Việt Nam cần xây dựng lại Chiến lược cụ thể về ngành và lĩnh vực FDI từ Nhật Bản và Hàn Quốc mà Việt Nam muốn thu hút.
 
(3)Tăng cường nhân tố hấp dẫn FDI từ Hàn Quốc và Nhật bản cần thực hiện: (i) Thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam để tăng cường nhân tố hấp dẫn độ mở thương mại; (ii) Tạo môi trường đầu tư thuận lợi thông qua các chính sách ưu đãi đầu tư về thuế và các chính sách khác như mở các cảng nước cạn gần những tập đoàn lớn như Samsung, LG, tạo các điều kiện hoàn thành thủ tục xuất nhập khẩu…; (iii) Duy trì nhân tố hấp dẫn lao động rẻ gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng các dự án FDI công nghệ cao thu hút FDI Nhật Bản và Hàn Quốc; (iv) Phát triển hạ tầng cơ sở và ngành công nghiệp hỗ trợ, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, đáp ứng được mong muốn của các nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc.
 
 
Nội dung của luận án xem tại đây.
 
---------------
 
NEW CONTRIBUTIONS OF THE THESIS
 
Thesis topic: Foreign direct investment attractive factors from East Asia Countries into Vietnam
Major: Economics Investment                                     
PhD student: Phan Thuy Thao
Instructor: Assoc. Prof.Dr. Ta Van Loi
Training institution: National Economics University
 
New contributions of the thesis
 
(1) Thesis approach from the perspective of investors about the attractiveness of foreign direct investment (FDI) locations, thereby giving the concept of "FDI attraction" and "FDI attractive factors".  Unlike most previous studies, it usually stands on the perspective of the recipient country investing in FDI attraction research.
 
(2) Based on the theory of investment environment, the basic theories of foreign direct investment decision making process, the thesis proves that there are four groups of FDI attraction factors: Economic factors macroeconomic factors, institutional environment factors group, policy factor groups and factors of natural conditions and infrastructure.
 
(3) The dissertation created and tested the 6-factor model of Vietnam belonging to 4 groups of attractive FDI factors (trade openness, market size, cheap labor, preferential investment policies, policies currency stability, geographic location) has attracted Japanese and Korean investors in the process of selecting investment locations (represented by registered FDI). The results have contributed to the completion of an empirical research document on FDI attraction: A case study of Vietnams attractive factors for FDI from Japan and Korea from 1995-2017.
 
New findings and proposals are drawn from the research and survey results of the thesis 
 
(1) Attractive FDI factor is different with FDI sources and with short-term and long-term. Specifically, in the long term, attractive factors of Korean FDI include investment incentive policies, large trade openness, and cheap labor; For Japan, two attractive factors for FDI capital are preferential investment policies and stable money market. In the short term, cheap wages, preferential investment policies, stable money market, market size and trade openness are attractive factors for Korean FDI; However, Vietnam does not have an attractive factor for FDI from Japan in the short term.
 
(2) In order to enhance the attraction of Japanese and Korean FDI into Vietnam, it is necessary to reconstruct specific strategies and sectors of FDI from Japan and Korea that Vietnam wants to attract.
 
(3) Enhancing the attractiveness of FDI from Korea and Japan should: (i) Promote international trade activities of Vietnam to enhance the attractiveness of trade openness; (ii) Creating favorable investment environment through preferential investment policies on taxes and other policies such as opening shallow water ports near large corporations such as Samsung and LG, creating conditions to complete procedures, import and export; (iii) Maintain the cheap labor attraction factor associated with improving the quality of human resources to meet the high-tech FDI projects attracting Japan and South Korea; (iv) Development of infrastructure and supporting industries, joining global supply chains, meeting Japanese and Korean investors desires.