Viện Đào tạo Sau đại học - ĐH KTQD

Nghiên cứu sinh Đồng Kim Hạnh bảo vệ luận án tiến sĩ

Vào 16h Ngày 08/04/2025 tại P501 Nhà A1, Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Đồng Kim Hạnh chuyên ngành Phân bố LLSX và phân vùng kinh tế với đề tài: Đánh giá tổn thương kinh tế - xã hội do sự cố vỡ đập gây ngập lụt cho vùng hạ du: Nghiên cứu điển hình tại khu vực Bắc Trung Bộ
Thứ ba, ngày 01/04/2025

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Đánh giá tổn thương kinh tế - xã hội do sự cố vỡ đập gây ngập lụt cho vùng hạ du: Nghiên cứu điển hình tại khu vực Bắc Trung Bộ
Chuyên ngành:         Phân bố LLSX và phân vùng kinh tế        Mã số: 9310110
Nghiên cứu sinh:      Đồng Kim Hạnh                
Người hướng dẫn:   GS.TS. Đinh Đức Trường
Cơ sở đào tạo:         Đại học Kinh tế Quốc dân 

Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, Luận án có những đóng góp mới về mặt học thuật như sau:

Vùng Bắc Trung Bộ với số lượng hồ đập có tuổi thọ từ 30 đến 50 năm lớn nhất cả nước, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn vỡ đập, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH), mưa bão như hiện nay. Khi đập vỡ, dòng nước lũ sẽ chảy tràn về hạ lưu gây ngập lụt.Căn cứ vào phạm vi bị ảnh hưởng, luận án nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương và giá trị thiệt hại về kinh tế - xã hội bằng chỉ số tổn thương Ik-x. 
1. Trên cơ sở (i) khung lý thuyết nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương do lũ lụt của Mohammad Ali Nekooie & Saeed Gholizadeh (2021) luận án đã kế thừa phương pháp đánh giá dựa vào mô hình thủy lực, đánh giá rủi ro xảy ra thiên tai, đánh giá mức dộ tổn thương về người và cơ sở vật chất; (ii) khung quản lý an toàn đập của đề tài KC- 08 (2021) được luận án kế thừa phương pháp đánh giá rủi ro hệ thống công trình và đánh giá an toàn các tình huống khẩn cấp. Khung nghiên cứu trong luận án được đề xuất gồm (i) đánh giá về mức độ vỡ đập theo tần suất lũ (bổ sung nhóm nhân tố về quản lý vận hành hồ chứa), (ii) đánh giá về mức độ tổn thương kinh tế - xã hội; (iii) lượng hóa các tổn thương kinh tế - xã hội theo chỉ số tổn thương. Vỡ đập theo tần suất lũ (vỡ một phần đập và đập vỡ hoàn toàn) được mô phỏng bằng phần mềm MIKE 11, MIKE 21 làm căn cứ xác định phạm vi ngập lụt vùng hạ du; tổn thương do vỡ đập gồm hư hỏng công trình sau đập, thiệt hại về người, cơ sở vật chất thiết yếu và cơ sở vật chất quan trọng. Đánh giá đồng thời sự cố vỡ đập về kỹ thuật và tổn thương về kinh tế - xã hội được nghiên cứu một cách tương đối toàn diện, có hệ thống.
2. Luận án  đã trực quan hóa 2D, 3D kết quả tính toán lên hệ thống thông tin địa lý (GIS)  theo phạm vi thiệt hại (theo khu vực địa lý), mức độ thiệt hại (về kinh tế), mức độ tổn thương (về người, cơ sở vật chất trong xã hội). GIS dùng mô tả phân vùng ngập lụt, phạm vi ảnh hưởng của cơ sở vật chất trong các nghiên cứu về lũ lụt, tuy nhiên việc tính toán và thể hiện tổn thương kinh tế - xã hội do vỡ đập lên GIS chưa được nghiên cứu trước đây. 

Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án 

Mô phỏng mức độ ngập lụt trong mô hình thủy lực MIKE FLOOD từ mỗi kịch bản vỡ đập khác nhau, giá trị tính toán tổn thương về kinh tế - xã hội tỷ lệ thuận với chiều sâu ngập và thời gian ngập.
Luận án lựa chọn công thức tính chỉ số tổn thương toàn diện đa tiêu chí (MCCVID) với việc đề xuất thêm tiêu chí đánh giá “Công tác quản lý vận hành an toàn đập” để tính chỉ số tổn thương kinh tế - xã hội Ik-x. Kết quả cho thấy với hồ chứa vừa và nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, giá trị tổn thương về kinh tế - xã hội được đánh giá là “lớn” với trọng số lớn nhất thuộc nhóm “Công tác quản lý vận hành an toàn đập” và giá trị thiệt hại kinh tế - xã hội lớn nhất thuộc nhóm “Tác động xã hội”.
Từ các phân tích mức độ tổn thương, tính toán chỉ số tổn thương Ik-x, luận án cung cấp thêm thông tin về mức độ thiệt hại kinh tế - xã hội, phạm vi thiệt hại hạ du khi xảy ra vỡ đập cho (i) công tác lập quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, (ii) quy hoạch chung các công trình xây dựng và (iii) làm cơ sở để hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khu vực Bắc Trung Bộ, trong bối cảnh BĐKH gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình hồ đập, xả lũ vỡ đập. 

-------------------------------------------------------------------------------------
NEW CONTRIBUTIONS OF THE THESIS
Thesis title: Assessing the Economic and Social Vulnerability of Downstream Dam Failure Floods:  A Case Study from the North Central region
Major: Economic Management (Distribution of Labor Forces and Economic Zoning)      Code: 9310110
Name of Candidate: Dong Kim Hanh            
Supervisors:             Prof. Dr. Dinh Duc Truong    
Institution: National Economics Univeresity
New academic and theoretical contributions    

The North Central region has the largest number of dams with a lifespan of 30 to 50 years in the country, with many potential risks of dam failure, especially in the context of climate change (CC) and storms. When the dam breaks, floodwaters will flow downstream, causing flooding. Based on the affected area, the thesis studies level of damage and the value of socio-economic using the vulnerability index Ik-x.
1. Based on (i) the theoretical framework for flood vulnerability research by Mohammad Ali Nekooie & Saeed Gholizadeh (2021), the thesis has inherited the assessment method based on hydraulic models, assessing the risk of natural disasters, assessing the level of human and material damage; (ii) the dam safety management framework of the KC-08 project (2021) is inherited by the thesis in the method of assessing the risk of the construction system and assessing the safety of emergency situations. The research framework is proposed (i) assessment of the level of dam failure according to flood frequency (adding a group of factors on reservoir operation management), (ii) assessment of the level of socio-economic damage; (iii) quantification of socio-economic damage according to the vulnerability index. Dam failure according to flood frequency (partial dam failure and complete dam failure) is simulated by MIKE 11, MIKE 21 software as a basis for determining the flood scope of downstream areas; damage caused by dam failure includes damage to post-dam structures, human damage, essential facilities and important facilities. Simultaneous assessment of dam failure in terms of technique and socio-economic damage is studied in a relatively comprehensive and systematic manner.
2. The thesis has visualized 2D, 3D calculation results on the geographic information system (GIS) according to the scope of damage (by geographical area), the level of damage (economic), the level of damage (to people, social facilities). GIS is used to describe flood zoning, the scope of influence of facilities in flood studies, however, the calculation and representation of socio-economic damage caused by dam failure on GIS has not been studied befor.

New findings and proposals drawn from research results and surveys of the thesis

Simulating the flood level in the MIKE FLOOD hydraulic model from each different scenario, the calculated value of socio-economic damage is proportional to the depth of flooding and the duration of flooding.
The thesis chooses the formula for calculating the multi-criteria comprehensive vulnerability index (MCCVID) with the proposal of adding the evaluation criterion "Dam safety management and operation" to calculate the socio-economic damage index Ik-x. The results show that for medium and small reservoirs in the North Central region, the socio-economic damage value is assessed as "large" with the largest weight belonging to the group "Dam safety management and operation" and the largest socio-economic damage value belonging to the group "Social impact".
From the analysis of the level of damage and calculation of the Ik-x vulnerability index, the thesis provides additional information on the level of socio-economic damage and the scope of downstream damage for (i) planning agricultural production areas, (ii) general planning of construction works and (iii) as a basis for planning socio-economic development policies in the North Central region, in the context of climate change affecting the quality of dam reservoirs and dam break flood discharge.