Nghiên cứu sinh Dương Quốc Toàn bảo vệ luận án tiến sĩ
Đề tài luận án: Đầu tư phát triển kinh tế gắn với nhiệm vụ quốc phòng trong các doanh nghiệp cơ khí thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư Mã số: 9310105
Nghiên cứu sinh: Dương Quốc Toản Mã NCS: NCS37.039DT
Người hướng dẫn: PGS.TS Từ Quang Phương; PGS.TS Đoàn Hùng Minh
Cơ sở đào tạo: Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Thứ nhất, trên cơ sở tổng hợp, phân tích lý luận và tổng quan nghiên cứu, Luận án đã đưa ra quan điểm về đầu tư phát triển (ĐTPT) gắn kinh tế với quốc phòng trong các doanh nghiệp cơ khí quốc phòng (DNCKQP). So với quan niệm trước đây về ĐTPT gắn kinh tế với quốc phòng, Luận án đã nhấn mạnh đến yếu tố đầu tư lưỡng dụng trong các DNCKQP; đồng thời xem đây như một trụ cột trong hoạt động ĐTPT trong các DNCKQP. Theo đó, các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động ĐTPT của các DNCKQP được xây dựng để phản ánh tính chất lưỡng dụng này.
Thứ hai, Luận án sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu dựa trên tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợp, thay đổi hiệu quả và tiến bộ công nghệ trong hoạt động ĐTPT gắn kinh tế với quốc phòng của các DNCKQP. Luận án đã xây dựng mô hình chỉ số năng suất để áp dụng cho các DNCKQP. Đây là điểm mới về phương pháp luận so với các nghiên cứu trước đây về chủ đề này.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của Luận án
- Bằng việc vận dụng mô hình chỉ số Malmquist toàn cầu và tách riêng phần vốn phục vụ nhiệm vụ quốc phòng trong tổng vốn đầu vào, Luận án đã lần đầu tiên lượng hóa được mức độ tác động của các yếu tố tiến bộ công nghệ và hiệu quả vận hành tới tăng trưởng năng suất của doanh nghiệp cơ khí quốc phòng. Kết quả cho thấy, trái với giả định phổ biến trong nhiều nghiên cứu trước đây rằng năng suất của DNQP chủ yếu bị chi phối bởi yếu tố quản trị, nghiên cứu này khẳng định công nghệ mới là yếu tố quyết định mang tính đột phá, có khả năng bù đắp cả khi hiệu quả vận hành chưa tối ưu. Đặc biệt, Luận án phát hiện sự phân hóa rõ rệt trong khối doanh nghiệp cơ khí quốc phòng - một vấn đề các nghiên cứu trước chưa chỉ ra - với nhóm doanh nghiệp đổi mới công nghệ mạnh mẽ đạt mức tăng trưởng năng suất cao, trong khi nhóm chậm đổi mới có xu hướng suy giảm năng suất, bất chấp cải thiện về quản trị.
- Luận án đề xuất 5 quan điểm tăng cường ĐTPT gắn KT-QP trong các DNCK thuộc Tổng cục CNQP, trong đó nhấn mạnh 2 quan điểm đột phá là: phát triển CNQP theo hướng lưỡng dụng để tận dụng tối đa công suất thời bình và lấy đổi mới công nghệ, nâng cao NLCT làm động lực then chốt.
Trên cơ sở đưa ra 2 quan điểm đột phá đó, Luận án đưa ra 11 giải pháp, trong đó có 4 giải pháp đột phá nổi bật có tính mới như: (i) Phát triển các DNCKQP theo hướng lưỡng dụng, huy động sự tham gia tích cực của doanh nghiệp dân sự trong ĐTPT CNQP và CKQP; (ii) Đẩy mạnh đầu tư công nghệ lưỡng dụng, thúc đẩy hoạt động R&D trong các DNCKQP và hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh; (iii) Nâng cao năng lực quản trị và thúc đẩy chuyển đổi số trong các DNCKQP; (iv) Xây dựng tổ hợp CNQP công nghệ cao
-------------------------------------
NEW CONTRIBUTIONS OF THE DISSERTATION
Dissertation Title: Investment for Economic Development Associated with National Defense Tasks in Mechanical Enterprises under the General Department of National Defense Industry
Academic Major: Investment Economics Code: 9310105
PhD Candidate: Dương Quốc Toản Code: NCS37.039DT
Advisors: Assoc. Prof. Dr. Tu Quang Phuong; Assoc. Prof. Dr. Doan Hung Minh
Training Institution: National Economics University
New Academic and Theoretical Contributions
First, based on synthesising and analysing theoretical foundations and prior research, the Dissertation presents a conceptual framework for investment for development (IFD) linking the economy with national defence in defence mechanical enterprises (DME). Compared with previous conceptions of IFD associated with defence, the Dissertation emphasises the dual-use investment factor within DME and regards it as a pillar in IFD activities. Accordingly, criteria for evaluating the effectiveness of IFD in DME are developed to reflect this dual-use nature.
Second, the Dissertation adopts a research approach grounded in total factor productivity (TFP) growth, changes in efficiency, and technological progress in IFD associated with national defence in DME. A productivity index model was developed and applied to DME, marking a methodological innovation compared with earlier studies on this topic.
New Findings and Proposals from the Research and Survey Results
- By applying the global Malmquist index model and isolating the share of capital allocated to defence tasks within the total input capital, the Dissertation, for the first time, quantifies the impacts of technological progress and operational efficiency on productivity growth in defence mechanical enterprises. The results show that, contrary to the common assumption in earlier studies that the productivity of defence enterprises is primarily driven by management factors, this research confirms that new technology is the decisive breakthrough factor, capable of compensating even when operational efficiency is not yet optimal. Notably, the Dissertation identifies a clear divergence within the DME sector—a phenomenon not revealed in previous studies-whereby enterprises with strong technological innovation achieve high productivity growth, while those slow to innovate tend to experience productivity decline despite improvements in management.
- The dissertation proposes five strategic perspectives to strengthen investment for development linking economic growth with national defense in mechanical enterprises under the General Department of National Defense Industry. Among these, two breakthrough viewpoints are emphasized: (i) Integrating economic development closely with national defense, with dual-use production as a long-term strategic orientation; (ii) Prioritizing technological innovation and enhanced competitiveness as critical breakthroughs in defense industry development.
On this basis, the dissertation advances 11 comprehensive solutions, including four key breakthrough solutions that represent novel contributions: (i) Developing defense mechanical enterprises in the direction of dual-use, mobilizing active participation from civilian enterprises in defense industry development; (ii) Promoting investment in dual-use technology and strengthening R&D activities in defense mechanical enterprises, while forming strong research groups; (iii) Enhancing management capacity and accelerating digital transformation in defense mechanical enterprises; (iv) Establishing high-tech defense industrial complexes.